Danh sách Danh_sách_tướng_lãnh_Việt_Nam_Cộng_hòa_cải_tạo

SttHọ và tênCấp bậcThời gian
cải tạo
Chú thích
1 Nguyễn Hữu Có
(1925-2012)[1]
Trung tướng 5/1975-9/1987Cựu phó Thủ tướng kiêm Tổng trưởng Quốc phòng, giải ngũ năm 1967. Ngày 28-4-1975 tái ngũ với cấp bậc cũ giữ chức Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng và Cố vấn Tổng tham mưu trưởng.
2 Dương Văn Đức
(1925-2000)
5/1975-9/1987Cựu Tư lệnh Quân đoàn IV, giải ngũ cuối năm 1964.
3 Lê Văn Kim
(1918-1987)
1975-1982Cựu Phụ tá Tổng tư lệnh Quân lực VNCH, giải ngũ giữa năm 1965.
4 Nguyễn Vĩnh Nghi
(1932)
4/1975-2/1988Nguyên Tư lệnh phó kiêm Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn III. Là tướng lãnh có cấp bậc cao nhất bị đối phương bắt tại mặt trận.
5 Lâm Thành Nguyên
(1904-1977)
1975-1977Cựu Tư lệnh Quân đội Vũ trang Giáo phái Hòa Hảo, sau phục vụ Quân đội Quốc gia, giải ngũ năm 1955. Từ trần năm 1977 trong khi bị Chính quyền Cách mạng cầm tù ở Đề lao Chí Hòa.
6 Lâm Văn Phát
(1920-1998)
4/1975-8/1986Cựu Tổng trưởng Nội vụ, giải ngũ cuối năm 1965. Ngày 29-4-1975 tái ngũ được thăng cấp Trung tướng giữ chức Tư lệnh Biệt khu Thủ đô.
7 Nguyễn Văn Vỹ
(1916-1981)
5/1975-5/1979Cựu Tổng trưởng Quốc phòng, giải ngũ năm 1973, Sau 30/4/1975 bị Chính quyền Cách mạng bắt ở tù đến cuối năm 1975, lâm trọng bệnh được điều trị ở Bệnh viện Saint Paul, Sài Gòn trong tình trạng bị quản thúc cho đến tháng 5 năm 1979, nhờ sự can thiệp của Thứ trưởng Quốc phòng Pháp, ông được trả tự do và xuất cảnh sang Pháp điều trị bệnh.
8 Nguyễn Chấn Á
(1923)
Thiếu tướng 5/1975-2/1988Nguyên Cố vấn Tổng cục Chiến tranh Chính trị.
9 Huỳnh Văn Cao
(1927-2013)
5/1975-9/1987Cựu Tư lệnh Quân đoàn I, giải ngũ năm 1966.
10 Văn Thành Cao
(1924)
5/1975-2/1988Nguyên Tổng cục phó Tổng cục Chiến tranh Chính trị.
11 Trần Văn Chơn
(1920-2019)
5/1975-9/1987Cựu Tư lệnh Hải quân, giải ngũ cuối năm 1974. Là tướng lĩnh Hải quân duy nhất không di tản sau ngày 30 tháng 4.
12 Trần Bá Di (*)[2]
(1931-2018)
5/1975-5/1992Nguyên Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung.
13 Lê Minh Đảo (*)
(1933-2020)
5/1975-5/1992Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 18 Bộ binh.
14 Đỗ Kế Giai (*)
(1929-2016)
5/1975-5/1992Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Trung ương Binh chủng Biệt động quân.
15 Vũ Ngọc Hoàn
(1922-1993)
1975-1980Nguyên Phó Tổng thanh tra Quân lực VNCH.
16 Đoàn Văn Quảng
1923-1984)
5/1975-3/1984Nguyên Phụ tá Tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu. Từ trần năm 1984 trong trại tù Nam Hà, miền Bắc.
17 Nguyễn Thanh Sằng
(1926-2005
5/1975-9/1987Cựu Tư lệnh phó kiêm Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn IV, giải ngũ năm 1973.
18 Nguyễn Xuân Trang
(1924-2015)
5/1975-9/1987Nguyên Tham mưu phó Bộ Tổng tham mưu.
19 Lý Tòng Bá
(1931-2015)
Chuẩn tướng 4/1975-2/1988Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh.
20 Trần Văn Cẩm
(1930-2021)
4/1975-2/1988Nguyên Phụ tá Hành quân Tư lệnh Quân đoàn II.
21 Vũ Văn Giai
(1934-2012)
5/1975-9/1987Cựu Tư lệnh Sư đoàn 3 Bộ binh. Đang thụ án của Tòa án binh QL VNCH tại Đề lao Chí Hòa đã được 3 năm, tiếp tục bị tù bởi Chính quyền Cách mạng.
22 Hồ Trung Hậu
(1931-1995)
5/1975-2/1988Nguyên Chánh Thanh tra Quân đoàn III.
23 Lý Bá Hỷ
(1923-2015)
5/1975-2/1988Nguyên Tư lệnh phó Biệt khu Thủ Đô.
24 Trần Quang Khôi (*)
(1930)
5/1975-5/1992Nguyên Tư lệnh Lữ đoàn 3 Kỵ binh.
25 Huỳnh Văn Lạc
(1927)
5/1975-2/1988Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 9 Bộ binh.
26 Trần Quốc Lịch
(1935)
5/1975-2/1988Cựu Chánh Thanh tra Quân đoàn IV. Đang thụ án của Tòa án binh QL VNCH tại Đề lao Chí Hòa từ cuối năm 1974, tiếp tục bị tù bởi Chính quyền Cách mạng.
27 Bùi Văn Nhu
(1920-1984)
5/1975-3/1984Nguyên Tư lệnh phó Cảnh Sát Quốc Gia. Từ trần năm 1984 trong trại tù Nam Hà, miền Bắc.
28 Phan Xuân Nhuận
(1916-?)
5/1975-9/1987Cựu Tư lệnh Sư đoàn 1 Bộ binh, giải ngũ năm 1966.
29 Phạm Ngọc Sang (*)
(1931-2002)
4/1975-2/1992Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 6 Không quân.
30 Phạm Duy Tất (*)
(1934-2019)
5/1975-2/1992Nguyên Phụ tá Tư lệnh Quân đoàn II kiêm Chỉ huy trưởng Biệt động quân Quân khu 2.
31 Phạm Hà Thanh
(1926)
1975-1977Nguyên Cục trưởng Cục Quân y.
32 Lê Văn Thân (*)
(1932-2005)
5/1975-5/1992Nguyên Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 2.
33 Phan Đình Thứ
(1919-2002)
5/1975-9/1988Cựu Tư lệnh phó Quân đoàn II, giải ngũ năm 1973.
34 Lê Trung Trực
(1927-2002)
5/1975-3/1983Nguyên Chỉ huy phó trường Cao đẳng Quốc phòng.
35 Mạch Văn Trường (*)
(1936-2021)
5/1975-2/1992Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh.
36 Lê Văn Tư
(1931)
5/1975-2/1988Cựu Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh. Đang thụ án của Tòa án binh QL VNCH từ cuối năm 1974, tiếp tục bị tù bởi Chính quyền Cách mạng.
37 Lê Trung Tường
(1927-2009)
5/1975-2/1988Cựu Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh, nguyên Tham mưu trưởng Quân đoàn III.
38 Chung Tấn Phát
(1929)
1975-1985Nguyên Chánh văn phòng Thủ tướng Vũ Văn Mẫu